
Sở Bảo Tồn và Giải Trí
Mục lụcRừng cơ bản miền núi/Piedmont
Nhóm này được đại diện bởi rừng rụng lá và hỗn hợp của môi trường sống đá khô cằn trên nền mafic như diabase, gabro, metabasalt (đá xanh) và amphibolit. Một số ví dụ xuất hiện ở môi trường sống có đá granit giàu bazơ, đá phiến sét vôi và đá sa thạch vôi. Loài này xuất hiện rộng rãi và rải rác tại khắp các ngọn núi và chân đồi Piedmont ở Virginia, thường xuất hiện ở các vùng đất trống lộ thiên. Chúng thường xuất hiện nhiều nhất (nhưng vẫn rất cục bộ) ở các quận đá bazan ở phía bắc Blue Ridge. Môi trường sống nằm trên các sườn dốc hướng từ nam sang tây với nhiều mỏm đá và đất nông, nhiều đá, khô nhưng tương đối màu mỡ, có hàm lượng canxi và magiê từ trung bình đến cao.
Although oaks (Quercus spp.) are frequent (sometimes co-dominant) components, these woodlands are more often dominated by variable mixtures of white ash (Fraxinus americana) and hickories (Carya spp.), often with eastern red cedar (Juniperus virginiana) or Virginia pine (Pinus virginiana) as a major associate. Trees are usually stunted and form an open or sparse overstory. Typical understory trees and shrubs include eastern redbud (Cercis canadensis var. canadensis), eastern hophornbeam (Ostrya virginiana), ninebark (Physocarpus opulifolius var. opulifolius), slippery elm (Ulmus rubra), aromatic sumac (Rhus aromatica var. aromatica), hackberries (Celtis occidentalis and Celtis pumila), hoptree (Ptelea trifoliata var. trifoliata), and pasture rose (Rosa carolina var. carolina). These woodlands contain a surprisingly diverse array of herbaceous graminoids and forbs; a few of the more widespread, representative species are cliff muhly (Muhlenbergia sobolifera), elm-leaved goldenrod (Solidago ulmifolia var. ulmifolia), bottlebrush grass (Elymus hystrix), Pennsylvania sedge (Carex pensylvanica), woodland sunflower (Helianthus divaricatus), Appalachian phacelia (Phacelia dubia var. dubia), hoary mountain-mint (Pycnanthemum incanum var. incanum), smooth blue asters (Symphyotrichum laeve and Symphyotrichum concinnum), Virginia spiderwort (Tradescantia virginiana), and narrow-leaved vervain (Verbena simplex). Unusual stands that occur on concave slopes at two sites have herb layers dominated by river-oats (Chasmanthium latifolium).
Rừng cơ bản miền núi/Piedmont tương tự như rừng đá vôi khô và rừng cây nhưng nhìn chung không có các loài cây ưa calci đặc trưng của rừng cây này như sồi chinkapin (Quercus muehlenbergii), cây thích đen (Acer nigrum), cây hắc mai Carolina (Frangula caroliniana) và cây mỏ Mỹ (Diarrhena americana). Hầu hết các khu rừng cơ bản miền núi/Piedmont ở Virginia đều là loại cộng đồng duy nhất, hiếm có trên toàn cầu. Có một số mối đe dọa, mặc dù cây bụi coralberry (Symphoricarpos orbiculatus), được du nhập từ xa hơn về phía tây, là loài xâm lấn gây phiền toái ở một số khu vực. Ngoài ra, thành phần tro trắng chiếm ưu thế của những khu rừng này hiện đang phải chịu tỷ lệ tử vong cao do sự bùng phát của loài côn trùng gây bệnh là sâu đục thân cây tần bì.
Tài liệu tham khảo: Coulling và Rawinski (1999), Fleming (2002a), Fleming và Coulling (2001), Fleming et al. (2007), Rawinski et al . (1996).Nhấp vào đây để xem thêm ảnh về nhóm cộng đồng sinh thái này.
© DCR-DNH, Gary P. Fleming.
Tải xuống bảng tính thống kê tóm tắt thành phần cho từng loại cộng đồng được liệt kê bên dưới.