
 Sở Bảo Tồn và Giải Trí
 Sở Bảo Tồn và Giải Trí  Mục lục
 Mục lụcĐồng muốiCác bãi bồi muối là những cộng đồng đất trũng và bãi bồi có thủy triều đều đặn đến không đều, đôi khi có thảm thực vật thưa thớt hoặc rậm rạp, thường được gọi là "đảo muối". Bãi muối thủy triều xuất hiện trên bờ biển Đại Tây Dương từ Maine đến Bắc Carolina. Thông thường xuất hiện dưới dạng các mảng nhỏ trong một ma trận đầm lầy có độ mặn trung bình hoặc độ mặn đa phần, những môi trường sống này tích tụ muối thông qua quá trình bốc hơi của lượng nước ngập ban ngày. Các bãi bồi muối có độ mặn cao thường chứa những vùng than bùn cằn cỗi, nén chặt rộng lớn và chỉ hỗ trợ một số ít cỏ mặn (Distichlis spicata) và cỏ dây đầm lầy mặn ngắn (Spartina alterniflora), cùng với các loài cây chịu mặn lâu năm và hàng năm chịu mặn tốt nhất: cây thủy tinh (Salicornia ambigua , Salicornia virginica và Salicornia bigelovii), cây cựa cát đầm lầy mặn (Spergularia salina), cây blite biển cao (Suaeda linearis) và cây oải hương biển (Limonium carolinianum). Thỉnh thoảng xuất hiện những đám dày đặc của một hoặc nhiều cây thủy tinh. Cỏ dây lùn ở đầm lầy mặn thường tạo thành một đới sinh thái hẹp giữa vùng đầm lầy bằng phẳng và xung quanh. Một số loại tảo cũng là những cộng sự đặc trưng. Ngay cả những bãi muối lớn cũng có thể khá phù du và có thể xuất hiện hoặc biến mất nhanh chóng khi các đầm lầy và cồn cát di chuyển. Ngoài ra, mực nước biển dâng cao đã dẫn đến việc thay thế dần các bãi muối bằng các đầm lầy mặn thấp rậm rạp. Ở Virginia, các cộng đồng dân cư sống ở vùng đất ngập nước mặn được thể hiện rõ nhất ở Bờ biển phía Đông (Quận Accomack và Northampton), nơi chúng thường xuất hiện trong các đầm lầy nước mặn rộng lớn ven bờ Đại Tây Dương.
Tài liệu tham khảo: Clovis (1968), Coulling (2002), Levy (1983), The Nature Conservancy (1997).
Nhấp vào đây để xem thêm ảnh về nhóm cộng đồng sinh thái này.
 © DCR-DNH, Gary P. Fleming.
© DCR-DNH, Gary P. Fleming. 
   
Mặc dù các bãi muối trải rộng và có diện tích cục bộ ở Bờ biển phía Đông, nhưng chỉ có 13 cánh đồng được lấy mẫu định lượng (Hình 1). Cần thu thập thêm dữ liệu để ghi lại phạm vi thay đổi thành phần trong nhóm. Nhấp vào bất kỳ mã CEGL nào được tô sáng bên dưới để xem mô tả USNVC toàn cầu do NatureServe Explorer cung cấp.
 
	   Tải xuống bảng tính thống kê tóm tắt thành phần cho từng loại cộng đồng được liệt kê bên dưới.
 Tải xuống bảng tính thống kê tóm tắt thành phần cho từng loại cộng đồng được liệt kê bên dưới.
	   
 