
Sở Bảo Tồn và Giải Trí
Mục lụcCát / Sỏi / Bùn Bars và Bờ Biển
Các bờ biển lộ thiên và các bãi bồi lắng của sông và suối lớn hỗ trợ thảm thực vật thân thảo chuyên biệt. Các cộng đồng trong nhóm này có quy mô nhỏ, phân bố cục bộ và có đặc điểm riêng về cả môi trường và thảm thực vật. Chúng phân bố rộng rãi khắp Virginia, nhưng phổ biến và phát triển tốt nhất dọc theo các con sông lớn. Cùng một loại thảm thực vật cũng có thể được tìm thấy, đôi khi ở những khu vực rất lớn, trên đáy và bờ hồ chứa nước theo mùa ở các con sông bị ngập nước. Môi trường sống thường bị ngập trong mùa đông và mùa xuân, nhưng lại cạn dần vào mùa hè và có thể bị lộ ra hoàn toàn vào cuối mùa hè và mùa thu của những năm khô hạn. Nền đất bao gồm phù sa có kết cấu mịn đến vừa thô. Thảm thực vật đa dạng nhưng nhìn chung chủ yếu là các loài cây thân thảo thích nghi đặc biệt với chu kỳ ngập lụt và tiếp xúc. Ngân hàng hạt giống hoặc gốc ghép lâu năm của các loài này có khả năng duy trì sức sống trong thời gian dài ngập nước, nảy mầm hoặc mọc mầm nhanh khi có điều kiện rút nước thuận lợi. Những cây bụi và cây non bị lũ tàn phá xuất hiện rải rác ở những môi trường sống này.
Các loài phân bố tương đối rộng trên bờ cát hoặc bờ sỏi rút xuống bao gồm hoa cúc dại bò (Commelina diffusa), cỏ tranh rễ đỏ (Cyperus erythrorhizos), cỏ đuôi chó bò (Eragrostis hypnoides), hoa dâm bụt lá nhọn (Hibiscus laevis), cỏ tranh hoa nhỏ (Cyperus subsquarrosus), liễu nước thông thường (Justicia americana), cỏ tranh gai thấp (Cyperus hortensis), cỏ pimpernel giả (Lindernia dubia var. dubia và var. anagallidea), hộp hạt giống (Ludwigia spp.), cỏ tranh lan rộng (Panicum dichotomiflorum var. dichotomiflorum), cỏ đuôi cáo nước (Paspalum fluitans), cải xoong vàng đầm lầy (Rorippa palustris ssp. palustris ) và cỏ răng cưa (Rotala ramosior). Các loài đặc trưng của vùng Piedmont và bờ biển dốc xuống của núi bao gồm ammannia đỏ (Ammannia coccinea), ve ăn mày gật đầu (Bidens cernua), ve ăn mày ba thùy (Bidens comosa), thảm cát lan rộng (Euphorbia humistrata), cỏ tranh phẳng có râu (Cyperus squarrosus), rau dền lá (Persicaria lapathifolia) và hoa lá Carolina (Phyllanthus caroliniensis ssp. caroliniensis). Các loài điển hình nhất của bờ biển hạ thấp ở Đồng bằng ven biển bao gồm cỏ tranh mép trắng (Cyperus flavicomus), cỏ tranh ven biển (Cyperus polystachyos), cỏ tranh bùn (Micranthemum umbrosum), cỏ sừng mềm (Mitreola petiolata), cỏ tranh nửa trấu Mỹ (Cyperus neotropicalis), cỏ tranh Bosc (Oldenlandia boscii), cỏ tranh sần sùi (Kellochloa verrucosa) và cỏ tranh hồng ven biển (Sabatia calycina).
Tài liệu tham khảo: DeBerry và Perry (2005), Fleming (2007), Lea (2000), Ludwig (1996).
Nhấp vào đây để xem thêm ảnh về nhóm cộng đồng sinh thái này.
© DCR-DNH, Gary P. Fleming.

Tải xuống bảng tính thống kê tóm tắt thành phần cho từng loại cộng đồng được liệt kê bên dưới.