
 Sở Bảo Tồn và Giải Trí
 Sở Bảo Tồn và Giải Trí  Mục lục
 Mục lụcĐầm lầy và ao trũng ven biển
Nhóm đất ngập nước lưu vực thoát nước kém đa dạng này đặc trưng cho các thềm đồng bằng ven biển bằng phẳng với mực nước ngầm thay đổi theo mùa. Các vùng đất ngập nước tương tự nằm rải rác khắp Đồng bằng ven biển Đại Tây Dương. Những ví dụ được ghi chép rõ ràng nhất về nhóm này ở Virginia là Grafton Ponds, nằm trên Bán đảo ở Quận York, nhưng các khu phức hợp lớn khác nằm trên các thềm đồng bằng ven biển ở các Quận Dinwiddie, Surry, Đảo Wight, Gloucester và Matthews. Ngoài ra còn có bờ hồ Drummond lộ ra theo mùa, một lưu vực tự nhiên 1,287 ha (3,180 ac) trong Đầm lầy Great Dismal. Phía nam sông James, hai loại cộng đồng trong nhóm này trải dài về phía đông Piedmont, nơi chúng gắn liền với đất cứng. Hầu hết các vùng đất ngập nước này bị ngập theo mùa và được cho là các đặc điểm của hố sụt hình thành do sự hòa tan của các trầm tích vỏ sò giàu cacbonat bên dưới. Các mỏ marl quá sâu để có thể ảnh hưởng đến tính chất hóa học của đất hoặc nước ở các vùng trũng, vốn có tính axit mạnh ở hầu hết các vùng. Một số vùng trũng ở cực đông nam Virginia dường như bắt nguồn từ việc đốt than bùn sâu. Mặc dù thuật ngữ "ao mùa xuân" đã được áp dụng cho một số cộng đồng trong nhóm này, nhưng cái tên đó không mô tả chính xác về thủy văn và quy mô lớn của nhiều hiện tượng.

Vegetation in this group varies from forested to entirely herbaceous, representing a sizeable number of distinct community types. Depth and duration of seasonal inundation are apparently the most important factors influencing community composition and the degree to which woody species become established. Dry-season fires in adjacent uplands may spread into ponds and may be another factor limiting the invasion of woody species, although fire frequencies throughout the region have been much reduced in recent decades. Typical trees occurring in wooded ponds are red maple (Acer rubrum), sweetgum (Liquidambar styraciflua), swamp tupelo (Nyssa biflora), blackgum (Nyssa sylvatica), willow oak (Quercus phellos), overcup oak (Quercus lyrata), and bald cypress (Taxodium distichum). Shrubs that dominate some ponds include buttonbush (Cephalanthus occidentalis), swamp loosestrife (Decodon verticillatus), common persimmon (Diospyros virginiana), and fetterbush (Eubotrys racemosus). Herbs characteristic of these communities are well adapted to long periods of submersion. Included are southern waxy sedge (Carex glaucescens), cypress-swamp sedge (Carex joorii), Walter's sedge (Carex striata var. brevis), long-tubercled spikerush (Eleocharis tuberculosa), square-stem spikerush (Eleocharis quadrangulata), creeping rush (Juncus repens), narrow-leaved seedbox (Ludwigia linearis), globe-fruited seedbox (Ludwigia sphaerocarpa), tall flat panic grass (Coleataenia rigidula ssp. rigidula), warty panic grass (Kellochloa verrucosa ), mermaid-weeds (Proserpinaca palustris and Proserpinaca pectinata), short-bristled horned beaksedge (Rhynchospora corniculata), narrow plumegrass (Erianthus strictus), woolgrass (Scirpus cyperinus), and pale mannagrass (Torreyochloa pallida var. pallida).
Các đầm lầy và ao trũng ở đồng bằng ven biển là những cộng đồng nhỏ tương đối hiếm, cung cấp môi trường sống quan trọng cho loài rùa gà quý hiếm của tiểu bang (Deirochelys reticularia) và ba loài lưỡng cư được liệt kê trong danh sách của tiểu bang: kỳ nhông Mabee (Ambystoma mabeei), kỳ nhông hổ (Ambystoma tigrinum) và ếch cây sủa (Hyla gratiosa). Ngoài ra, các loài thực vật hiếm trên thế giới như cây kim giao Harper (Fimbristylis perpusilla) và cây kim giao Pondspice (Litsea aestivalis) chỉ giới hạn ở những môi trường sống này tại Virginia.
Tài liệu tham khảo: Fleming và Moorhead (1998), Rawinski (1997).Nhấp vào đây để xem thêm ảnh về nhóm cộng đồng sinh thái này.
 © DCR-DNH, Gary P. Fleming.
© DCR-DNH, Gary P. Fleming. 
 
  Tải xuống bảng tính thống kê tóm tắt thành phần cho từng loại cộng đồng được liệt kê bên dưới.
 Tải xuống bảng tính thống kê tóm tắt thành phần cho từng loại cộng đồng được liệt kê bên dưới.
 
 