Vùng đệm rừng ven sông
Vùng đệm rừng ven sông là các khu vực có cây cối, cây bụi và thảm thực vật khác nằm cạnh các lòng suối và các tuyến đường thủy khác. Chúng được mô phỏng theo các cộng đồng tự nhiên như rừng gỗ cứng đất thấp, cây bụi ven biển và rừng sồi-hickory-thông vùng cao. Việc chuyển đổi các khu rừng ven sông này sang mục đích sử dụng đất khác đã góp phần gây ra các vấn đề sinh thái ở các tuyến đường thủy và Vịnh Chesapeake bao gồm lắng đọng, ô nhiễm chất dinh dưỡng và hóa chất độc hại, cũng như giảm môi trường sống của cá.
Đất ngập nước ven sông được đặc trưng bởi các loài thực vật thích nghi với tình trạng ngập lụt định kỳ và/hoặc đất bão hòa. Chúng hỗ trợ sự đa dạng cao của các loài thực vật và động vật. Nhiều năng lượng và vật liệu sinh ra từ dòng nước chuyển động đi vào, lắng đọng và đi qua hệ sinh thái ven sông hơn bất kỳ hệ sinh thái đất ngập nước nào khác. Những cánh rừng cao khô cằn nằm cạnh các tuyến đường thủy cũng mang lại nhiều giá trị hệ sinh thái tương tự.
- Vùng đệm rừng ven sông giúp kiểm soát tốc độ và lượng nước chảy trong các suối và sông, ảnh hưởng rất lớn đến mực nước lũ. Dòng nước chảy qua rừng ven sông bị chậm lại do thảm thực vật, lá rụng và đất xốp ở đó.
- Lớp lá rụng đóng vai trò như một hệ thống lọc bằng cách giữ lại trầm tích từ dòng chảy trên cao. Hoạt động này cũng giúp lọc bỏ phốt pho liên kết với các hạt trầm tích. Các trầm tích và bất kỳ chất dinh dưỡng nào liên kết với chúng sẽ trở thành một phần của đất rừng thay vì làm vẩn đục các tuyến đường thủy của chúng ta.
- Các quá trình hóa học và sinh học của rừng loại bỏ các chất dinh dưỡng như phốt pho và nitơ và lưu trữ chúng trong đất hoặc dưới dạng mô thực vật. Thuốc trừ sâu cũng được chuyển đổi thành các hợp chất không độc hại thông qua nhiều hoạt động hóa học và vi sinh vật trong rừng. Điều này giúp bảo vệ cá, loài bị đe dọa nhiều nhất bởi ô nhiễm thuốc trừ sâu.
- Đất rừng ven sông đóng vai trò là nơi dự trữ nước. Cây hấp thụ nước vào mô và thải vào khí quyển.
- Tán cây được tạo ra bởi rừng ven sông cung cấp bóng râm và kiểm soát nhiệt độ nước, điều này rất cần thiết cho các sinh vật trong dòng nước, bao gồm cá hồi và nguồn thức ăn là động vật không xương sống mà chúng phụ thuộc. Trong dòng nước, lá rụng và mảnh vụn gỗ từ tán cây và rừng tạo ra thức ăn và môi trường sống quan trọng cho chuỗi thức ăn dưới nước.
- Rừng ven sông cung cấp thức ăn và môi trường sống cho nhiều loài động vật hoang dã trên cạn và đóng vai trò là hành lang an toàn để di chuyển giữa các môi trường sống. Việc chuyển đổi và chia cắt môi trường sống đã làm giảm môi trường sống của động vật hoang dã và hạn chế khả năng di chuyển giữa các môi trường sống hiện có của động vật. Rừng ven sông đáp ứng được cả hai nhu cầu này.
- Vùng đệm rừng ven sông mang đến nơi giải trí cho ngư dân, người ngắm chim, người đi bộ đường dài, người chèo thuyền và người đi dã ngoại. Sự đa dạng về môi trường sống, sự sống và vẻ đẹp cảnh quan do các khu rừng ven sông mang lại có thể được nhiều người tận hưởng theo nhiều cách khác nhau.
Các chức năng sinh thái này kết hợp lại với nhau để biến vùng đệm rừng ven sông thành khoản đầu tư quan trọng cho sức khỏe và phúc lợi của con người và sinh thái ngày nay, cũng như cho con cháu chúng ta ngày mai. Nhận ra những giá trị này, Chương trình Vịnh Chesapeake đã đặt mục tiêu trồng lại 2,010 dặm bờ biển Vịnh vào năm 2010. Phần mục tiêu này của Virginia là 610 dặm.
KHU VỰC THẢM THỰC VẬT VEN BIỂN
Tài liệu này xác định bốn vùng thảm thực vật ven sông. Vùng 1, vùng thảm thực vật mới nổi, thường xuyên bị ngập lụt đến bán ngập lụt và thường có cỏ, cói, lau sậy và cây thân thảo chiếm ưu thế. Vùng 2, bụi rậm ven sông, có thể bị ngập theo mùa hoặc tạm thời và thường có đặc điểm là các loài cây mới nổi, cây bụi và một số loài cây gỗ. Vùng 3, rừng bão hòa, có đất bão hòa đến thoát nước kém. Vùng 4, là khu rừng thoát nước tốt, còn được gọi là rừng trên cao. Vùng 3 và 4 chủ yếu là cây xanh, nhưng cũng có lớp cây bụi và thảo mộc ở tầng dưới tán.