
 Sở Bảo Tồn và Giải Trí
 Sở Bảo Tồn và Giải Trí Bảng và máy tính dưới đây sẽ giúp bạn xác định lượng phân đạm giải phóng chậm cần bón cho bãi cỏ của bạn. Tỷ lệ sử dụng phụ thuộc vào diện tích bãi cỏ, loại cỏ và thời điểm trong năm.
Lưu ý: Lượng phân bón cao hơn trong bảng dưới đây chỉ nên sử dụng nếu bạn chuẩn bị cắt cỏ thường xuyên hơn. Không vượt quá mức tối đa hàng tháng hoặc hàng năm. Liên hệ với văn phòng khuyến nông địa phương hoặc tổ chức lưu vực sông để biết thêm thông tin.
| Pound nitơ trên 1,000 feet vuông bãi cỏ | ||
|---|---|---|
| Cỏ mùa mát | Cỏ mùa ấm | |
| Tháng 9 | 0.5 đến 0.9 | 0.5-0.9** | 
| Tháng Mười | 0 đến 0.9 | 0 | 
| Đầu tháng 11 | 0 đến 0.9 | 0 | 
| Tháng tư | 0 | 0 đến 1.0* | 
| Có thể | 0 đến 0.5* | 1.0 | 
| Tháng sáu | 0 | 1.0* | 
| Tháng bảy hoặc tháng tám | 0 | 1.0 | 
| Mỗi năm | 2 đến 3.5 | 2 đến 4 | 
*Ứng dụng tùy chọn hoặc ứng dụng phụ. Liên hệ với văn phòng khuyến nông địa phương hoặc tổ chức lưu vực sông để biết thêm thông tin.
**Chỉ áp dụng phương pháp này nếu bãi cỏ của bạn được gieo hạt bổ sung. Chỉ nên gieo hạt giống cho bãi cỏ Bermudagrass. Thực hiện việc này sau khi cỏ Bermuda đã vào thời kỳ ngủ đông và chỉ khi cỏ được gieo hạt cần thêm nitơ để phát triển.
Các loại cỏ mùa lạnh như cỏ đuôi cáo cao, cỏ lúa mạch đen lâu năm và cỏ xanh Kentucky nên được bón phân theo phạm vi nitơ hàng năm được liệt kê trong bảng trên. Cỏ lá mịn không cần nhiều nitơ mỗi năm. Bón phân cho chúng với 1-2 pound nitơ mỗi năm.
Các loại cỏ mùa ấm như cỏ Bermuda hoặc cỏ St. Augustine nên được bón phân theo phạm vi nitơ hàng năm được liệt kê trong bảng trên. Cỏ Zoysia và cỏ Centipede không cần nhiều nitơ mỗi năm. Bón phân cho chúng với 1-2 pound nitơ mỗi năm.
Với một máy rải được hiệu chuẩn đúng cách, sử dụng tỷ lệ nêu trên, bạn sẽ cần pound phân bón cho toàn bộ bãi cỏ của bạn.
Tại tỷ lệ nitơ pound bạn sẽ áp dụng pound(s) phốt pho và pound kali trên 1,000 feet vuông.
 
 